Thị trường tài chính 24h: Chờ thêm lực đẩy

Mặc dù đà tăng của thị trường đã được củng cố với dòng tiền nội khá mạnh trong một vài phiên gần đây, nhưng các nhà đầu tư trong nước vẫn bị ảnh hưởng khi khối ngoại liên tục xả hàng. Chứng khoán lại có phiên điều chỉnh, giằng co trong vùng kháng cự dưới của mức đỉnh 610 điểm trước khi có thể chinh phục mức cao hơn.

 

Thị trường tài chính 24h: Chờ thêm lực đẩy

 

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam giảm điểm: Hai chỉ số chứng khoán trên TTCK Việt Nam lại có phiên rung lắc khi các nhà đầu tư vẫn chưa tự tin về xu hướng tăng của thị trường.

Trong phiên giao dịch sáng, những dữ liệu kinh tế khả quan cùng với việc dòng tiền đã tăng mạnh trong một vài phiên gần đây giúp các nhà đầu tư khá hào hứng khi bước vào phiên giao dịch. Chỉ số chứng khoán trên sàn HOSE vẫn duy trì sắc xanh, tuy nhiên thiếu vắng sự hỗ trợ từ các ông lớn, VN-Index liên tục thất bại khi cố gắng chinh phục ngưỡng cản 609 điểm.

Sang phiên giao dịch chiều, VN-Index tiếp tục giằng co quanh vùng 606 điểm. Động lực tăng của thị trường suy yếu đã tác động đến tâm lý bán ra của các nhà đầu tư. Đặc biệt, bước vào đượt khớp lệnh đóng cửa, cộng thêm việc GAS đuối sức, VN-Index đã không trụ lại được trên tham chiếu, kết thúc phiên với sắc đỏ bao trùm cả 2 sàn.

Cụ thể, VN_Index giảm 0,44 điểm (-0,07%) xuống 604,64 điểm. HNX-Index giảm 0,48 điểm (-0,58%) xuống 82,66 điểm.

- Thị trường chứng khoán Mỹ hồi phục. Sau khi giảm điểm khi chịu áp lực bán tháo trong phiên cuối tuần trước, thị trường chứng khoán phố Wall đã hồi phục lại khi những căng thẳng địa chính trị đã dịu bớt, giúp giới đầu tư yên tâm hơn khi đầu tư vào các tài sản rủi ro.

Theo đó, cổ phiếu của các doanh nghiệp hoạt động trong 8/10 lĩnh vực chính tăng giá, trong đó, lĩnh vực công nghiệp tăng mạnh nhất với 1,5%.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 19/8 theo giờ Việt Nam), chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) tăng 175,83 điểm (+1,06%), lên 16.838,74 điểm; chỉ số S&P 500 tăng 16,68 điểm (+0,85%), lên 1.971,74 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite tăng 43,39 điểm (+0,97%), lên 4.508,31 điểm.

Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) vẫn đang tiếp tục theo dõi số liệu kinh tế để điều chỉnh kích thích tiền tệ cho phù hợp. Tháng 7, Ngân hàng Trung ương cho biết, sẽ kết thúc gói mua trái phiếu hàng tháng vào tháng 10 và giữ nguyên chính sách lãi suất thấp. Biên bản cuộc họp tháng 7 sẽ được công bố vào ngày mai (20/8).

- TTCK châu Á tăng điểm. Chỉ số MSCI châu Á Thái Bình Dương đón nhận sắc xanh ngay từ đầu phiên giao dịch khi những căng thẳng địa chính trị tạm lắng xuống và niềm tin đối với ngành công nghiệp nhà ở Mỹ chạm ngưỡng cao trong tháng 7.

Đà tăng xuất hiện trên diện rộng, với TTCK Nhật Bản tăng 0,89%; TTCK Hồng Kong tăng 0,62%; TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) tăng 0,26%; các chỉ số chứng khoán trên TTCK Đài Loan, Ấn Độ, Hàn Quốc… đều ghi nhận đà tăng.

Giá vàng SJC giảm 10.000 đồng. Giá vàng trong nước vẫn giao động trong khoảng hẹp. Sau phiên tăng nhẹ hôm qua, giá vàng SJC lại điều chỉnh, dù mức giảm không đáng kể. Đến cuối ngày, giá vàng thương hiệu quốc gia được niêm yết là 36,51 – 36,63 triệu đồng/lượng, giảm 10.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá vàng giao dịch trên sàn Comex đã lại tăng trở lại và chạm qua ngưỡng 1.300 USD. Tuy nhiên, theo các nhà phân tích, các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng trong tuần này là biên bản cuộc họp của Fed và cuộc họp tại Jackson Hole, mà sẽ cung cấp manh mối thêm về triển vọng tăng lãi suất.

Dữ liệu hôm nay có thể cho thấy nhà đất bắt đầu có thể tăng trở lại trong tháng 7 sau khi có báo cáo vào hôm qua cho thấy niềm tin của các nhà xây dựng dân dụng Mỹ đạt mức cao nhất trong vòng 7 tháng qua. Hầu hết các quan chức Fed dự báo họ sẽ cần phải tăng lãi suất cơ bản trong năm tới sau khi giữ nó gần bằng 0% kể từ tháng 12/2008.

Trong khi đó tại dải Gaza, Israel và các chiến binh Palestine đã đồng ý gia hạn thỏa thuận ngừng bắn kéo dài đến 5 ngày, và tại Iraq, lực lượng người Kurd và chính phủ đã tái chiếm đập lớn nhất của quốc gia này từ phiến quân Hồi giáo. Hội Chữ thập đỏ đang triển khai chi tiết một kế hoạch an toàn để vận chuyển đoàn viện trợ của Nga dành cho Đông Nam Ukraine.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/VND niêm yết tại một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.180

21.230

-

-

BIDV

21.175

21.225

-

-

Vietinbank

21.175

21.220

-

-

Argibank

21.165

21.220

-

-

Techcombank

21.140

21.240

-

-

Eximbank

21.155

21.225

-

-

MBB

21.160

21.220

-

-

ACB

21.155

21.225

-

-

Sở GD NHNN

21.200

21.400


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 20 triệu trái phiếu, trị giá 2.103 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1315007

12 Tháng

4,75

500.000

54.790.500.000

TD1315009

12 Tháng

4,7703

1.000.000

108.517.000.000

TD1315002

9 Tháng

4,4994

2.500.000

264.490.000.000

TD1316015

2 Năm

5,0499

1.000.000

107.144.000.000

TD1316016

2 Năm

5,1002

500.000

53.125.500.000

TD1316018

2 Năm

5,1198

500.000

52.000.500.000

TD1318025

3 - 5 Năm

5,8999

1.000.000

107.612.000.000

TD1419082

3 - 5 Năm

6,4

500.000

54.831.500.000

TD1318025

3 - 5 Năm

5,85

500.000

53.892.000.000

TD1424092

10 Năm

7,85

100.000

10.753.100.000

TD1424092

10 Năm

7,9701

130.000

13.871.650.000

TD1424092

10 Năm

7,9701

50.000

5.335.250.000

TD1424092

10 Năm

7,9701

20.000

2.134.100.000

TD1424092

10 Năm

7,9701

2.270.000

242.220.350.000

TD1424092

10 Năm

7,85

250.000

26.882.750.000

TD1424092

10 Năm

7,9701

20.000

2.134.100.000

TD1424092

10 Năm

7,85

150.000

16.129.650.000

TD1424092

10 Năm

7,8599

500.000

53.731.000.000

TD1424092

10 Năm

7,9701

10.000

1.067.050.000

TD1417078

3 Năm

5,49

1.000.000

102.408.000.000

TD1417077

3 Năm

5,4498

500.000

51.463.500.000

TD1417076

3 Năm

5,4601

500.000

51.813.500.000

TD1417076

3 Năm

5,4601

500.000

51.813.500.000

TD1417076

3 Năm

5,4801

500.000

51.789.000.000

TD1417079

3 Năm

5,4799

500.000

50.698.000.000

TD1417079

3 Năm

5,5001

500.000

50.671.500.000

TD1417079

3 Năm

5,45

500.000

50.737.500.000

TD1417079

3 Năm

5,4701

500.000

50.711.000.000

TD1417078

3 Năm

5,4602

500.000

51.243.000.000

TD1417079

3 Năm

5,4701

1.000.000

101.422.000.000

TD1419087

5 Năm

6,4499

500.000

51.251.500.000

TD1419088

5 Năm

6,4699

500.000

50.443.500.000

TD1419086

5 Năm

6,4299

500.000

51.844.500.000

TD1419083

5 Năm

6,4001

500.000

54.066.500.000

Đầu tư Chứng khoán tổng hợp

{fcomment}