Vẫn níu giữ được sắc xanh nhưng dòng tiền chảy vào thị trường có phần lưỡng lự hơn so với phiên trước, đồng thời cũng có sự phân hóa sang nhiều nhóm cổ phiếu khác, không chỉ tập trung vào những nhóm như dầu khí, chứng khoán, bất động sản như nhiều ngày qua.
- TTCK Việt Nam tăng điểm: VN-Index tiếp tục giằng co trong ngưỡng hỗ trợ quanh mốc 630 điểm dù biên độ không lớn như trong phiên hôm qua. Dòng tiền cũng đã phân hóa sang nhiều nhóm cổ phiếu khác như thủy sản…, mà không chỉ tập trung các nhóm dầu khí, chứng khoán, bất động sản như trước.
Với thanh khoản vẫn đạt gần 3.600 tỷ đồng, nhưng VN-Index dường như đã đuối sức khi về cuối phiên giao dịch. Điểm hỗ trợ duy nhất là lực cầu vẫn còn đủ lớn có thể hấp thụ cho nguồn cung lớn, giúp VN-Index giữ được sắc xanh nhẹ khi kết thúc phiên giao dịch.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 0,19 điểm (+0,03%) lên 628,99 điểm. HNX-Index tăng 0,55 điểm (+0,62%) lên 88,41 điểm.
- Thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm. Chứng khoán phố Wall kết thúc chuỗi giảm điểm trong 2 ngày qua do giá cổ phiếu Apple tăng mạnh, kéo theo đà tăng cho các cổ phiếu khác trong lĩnh vực công nghệ. Cụ thể, cổ phiếu Apple tăng 3,1% lên 101 USD và là cổ phiếu được giao dịch mạnh nhất trong chỉ số Nasdaq.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 11/9 theo giờ Việt Nam), chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) tăng 54,84 điểm (+0,32%), lên 17.068,71 điểm; chỉ số S&P 500 tăng 7,25 điểm (+0,36%), lên 1.995,69 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite tăng 34,24 điểm (+0,75%), lên 4.586,52 điểm.
Hiện tại, giới đầu tư vẫn giữ quan điểm, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể sẽ tăng lãi suất sớm hơn dù số liệu việc làm công bố trong tuần trước cho thấy, thị trường này vẫn tăng trưởng chậm chạp so với mục tiêu của Fed.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen. Trong khi chứng khoán Nhật Bản vẫn giữ đà tăng, thì các chỉ số chứng khoán trên thị trường chứng khoán Hồng Kong và Thượng Hải đều quay đầu giảm. Cụ thể, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 120,42 điểm (+0,76%) lên 15.909,2 điểm. Chỉ số Hang Seng Index giảm 42,72 điểm (-0,17%) xuống 24.662,64 điểm; chỉ số Shanghai Composite Index trên TTCK Thượng Hải giảm 6,63 điểm (-0,37%) xuống 2.311,68 điểm.
Giá vàng SJC giảm 80.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước đã lùi về sát mốc 36 triệu đồng khi mở cửa phiên giao dịch sáng nay, niêm yết tại mức giá 35,96 – 36,08 triệu đồng/lượng. Sau đó gần như đi ngang trong suốt phiên giao dịch. Đến cuối ngày, giá vàng giảm thêm 20.000 đồng, niêm yết giá 35,94 – 36,06 triệu đồng. So với cuối ngày hôm qua, giá vàng giảm thêm 80.000 đồng/lượng.
Trong khi đó, giá của kim loại quý này trên thị trường thế giới đã giảm xuống mức thấp nhất trong 3 tháng qua do lo ngại Fed tăng lãi suất. Đến 16h (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.247,8 USD/oz, giảm thêm 1,2 USD/oz so với giá đóng cửa hôm qua.
Tin tức cho thấy Nga rút 2/3 quân đội khỏi Ukraine cũng làm giảm nhu cầu tài sản trú ẩn an toàn, thắp lên hy vọng về hòa bình sau cuộc xung đột đã cướp đi sinh mạng của hơn 3.000 người.
Giới đầu tư dự đoán quan điểm cứng rắn về chính sách tiền tệ của Ủy ban Thị trường Mở Fed (FOMC) vào phiên họp chính sách tới đây ngày 16 - 17/9, sau khi nghiên cứu của Fed San Francisco hôm thứ Hai 8/9 cho thấy nhà đầu tư có thể đánh giá không đúng về thời điểm Fed có thể nâng lãi suất.
Chỉ số đôla biến động đôi chút so với các đồng tiền khác trong giỏ tiền tệ, dao động quanh mức cao nhất 14 tháng đạt được hôm thứ Ba (9/9), cũng làm gia tăng áp lực lên giá vàng.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/VND niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng | Tỷ giá (đồng/USD) | Tăng giảm (đồng/USD) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
Vietcombank | 21.180 | 21.230 | - | - |
BIDV | 21.180 | 21.230 | - | - |
Vietinbank | 21.180 | 21.230 | - | - |
Argibank | 21.170 | 21.230 | - | - |
Techcombank | 21.160 | 21.235 | - | - |
Eximbank | 21.160 | 21.230 | - | - |
MBB | 21.150 | 21.230 | - | - |
ACB | 21.160 | 21.230 | - | - |
Sở GD NHNN | 21.200 | 21.400 | ||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng gần 26 triệu trái phiếu, trị giá 2.794 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP | Thời hạn | Lợi suất | KLGD | GTGD |
BVDB13268 | 12 Tháng | 4,6496 | 400.000 | 44.344.000.000 |
BVDB13269 | 12 Tháng | 4,6501 | 1.000.000 | 110.818.000.000 |
TD1315007 | 12 Tháng | 4,4004 | 300.000 | 30.876.000.000 |
TD1417071 | 2 Năm | 4,9299 | 500.000 | 54.802.000.000 |
TD1316014 | 2 Năm | 4,6799 | 500.000 | 54.701.000.000 |
TD1217016 | 2 Năm | 5,0101 | 500.000 | 60.198.500.000 |
TD1316019 | 2 Năm | 4,9298 | 200.000 | 22.369.000.000 |
TD1417073 | 2 Năm | 5,0501 | 500.000 | 53.645.000.000 |
TD1217016 | 2 Năm | 5,0001 | 500.000 | 60.211.000.000 |
TD1318023 | 3 - 5 Năm | 5,3499 | 500.000 | 56.684.000.000 |
TD1318024 | 3 - 5 Năm | 5,2501 | 500.000 | 56.733.000.000 |
TD1424093 | 10 Năm | 7,77 | 30.000 | 3.013.500.000 |
TD1424093 | 10 Năm | 7,4 | 500.000 | 51.500.000.000 |
TD1424093 | 10 Năm | 7,77 | 40.000 | 4.018.000.000 |
TD1424093 | 10 Năm | 7,77 | 95.000 | 9.542.750.000 |
TD1424092 | 10 Năm | 7,42 | 1.000.000 | 111.060.000.000 |
TD1424093 | 10 Năm | 7,4 | 500.000 | 51.500.000.000 |
TD1424093 | 10 Năm | 7,77 | 2.330.813 | 234.130.165.850 |
TD1424092 | 10 Năm | 7,5001 | 1.519.000 | 167.834.310.000 |
TD1424093 | 10 Năm | 7,77 | 260.000 | 26.117.000.000 |
TD1318021 | 3 Năm | 5,1001 | 500.000 | 59.338.500.000 |
TD1318021 | 3 Năm | 5,1001 | 1.000.000 | 118.677.000.000 |
TD1417078 | 3 Năm | 4,9699 | 1.000.000 | 104.098.000.000 |
TD1417076 | 3 Năm | 5,14 | 500.000 | 52.371.500.000 |
TD1417074 | 3 Năm | 5,0199 | 1.000.000 | 106.029.000.000 |
TD1417079 | 3 Năm | 5,07 | 500.000 | 51.402.000.000 |
TD1318021 | 3 Năm | 5,1899 | 500.000 | 59.192.000.000 |
TD1417076 | 3 Năm | 5,0502 | 500.000 | 52.480.000.000 |
TD1417078 | 3 Năm | 5,0002 | 500.000 | 52.009.500.000 |
TD1417077 | 3 Năm | 5,0901 | 500.000 | 52.080.000.000 |
TD1417079 | 3 Năm | 5,1101 | 500.000 | 51.349.500.000 |
TD1217036 | 3 Năm | 5,0199 | 500.000 | 59.044.000.000 |
TD1318021 | 3 Năm | 5,2501 | 500.000 | 59.094.000.000 |
TD1417078 | 3 Năm | 5,1101 | 1.000.000 | 103.733.000.000 |
TD1417076 | 3 Năm | 4,9998 | 500.000 | 52.541.000.000 |
TD1417075 | 3 Năm |
Tin nên đọc
|